Tàng trữ ma túy đá bị xử phạt như thế nào? Có thể xin giảm án không?

“Mong Luật sư DFC tư vấn cho tôi trường hợp này được không? Tôi xin trình bày tóm tắt như sau, ngày 12/05/2020 chồng tôi bị bắt khi đang sử dụng ma túy đá. Khi cảnh sát khám xét đã thu giữ 1,5g ma túy đá. Chồng tôi bị công an phường giam giữ 2 ngày và không được phép gặp gia đình. Tôi cũng hiểu rằng một án về ma túy thì chưa hoàn thành cung thì không được phép gặp mặt ai cả. Sau hai ngày ở phường thì chồng tôi được chuyển đến công an huyện để tiếp tục điều tra và làm rõ vụ việc. Đi đến huyện từ ngày 15 tháng 5 và bị giữ thêm 1 ngày 16 tháng 5, chồng tôi lại bị chuyển đến trại giam ở HP để tiếp tục điều tra và thẩm vấn.

Tôi muốn hỏi một luật sư: Đây là một tội phạm rất nghiêm trọng hay ko nghiêm trọng? Và có thể bảo lãnh hoặc thành án treo không? Chồng tôi đã bị giam giữ từ ngày 16 tháng 5 đến nay mà không có bất kỳ thông báo nào để gửi cho gia đình. Chỉ một lần gần đây tôi đến huyện để hỏi về trường hợp của tôi và hỏi tại sao tôi bị bắt và bị giam giữ mà không có bất kỳ thông báo nào về nhà của tôi? Bên công an điều tra sau đó đưa cho tôi 2 thông báo tạm giam để điều tra. Vậy theo luật sư chồng tôi có được phép bảo lãnh tại ngoại hoặc hưởng án treo không? Và tôi muốn xin giảm án cho chồng vì hoàn cảnh gia đình, chồng tôi lại là lao động chính trong gia đình, vì tôi có ba con, 2 đứa sinh đôi 6 tuổi và đứa con út chỉ mới 1 tháng tuổi. Tôi vừa mới sinh mổ nên không thể làm bất cứ công việc gì để kiếm thu nhập để trang trải cuộc sống hàng ngày của mấy đứa con của mình. Hai ông bà thì ốm yếu rồi, chồng thì bị tai nạn đã đứthết 10 gân tay và 1 dây thần kinh, hiện tại không thể co nắm gì được. Vậy xem xét hoàn cảnh của gia đình thì tôi có thể xin giảm cho chồng được không? Pháp luật và tòa án chấp nhận hay không? Xin hãy tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn!”

Luật sư tư vấn Luật Hình sự:

Theo luật hiện hành, chúng ta có thể hiểu việc sở hữu trái phép chất ma túy là tàng trữ trái phép chất ma túy ở bất cứ đâu như: Trong nhà; phòng làm việc; trụ sở của các cơ quan, tổ chức; vận chuyển; trong túi quần áo, túi xách, v.v., không nhằm mục đích buôn bán trái phép hoặc sản xuất các chất ma túy khác, hoặc để vận chuyển từ nơi này sang nơi khác.

Tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, người sử dụng ma túy bất hợp pháp sẽ bị xem xét trách nhiệm hình sự khi rơi vào một trong các trường hợp sau:

“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
………………………
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo thông tin bạn cung cấp, chồng bạn đã tàng trữ 1,5g đá. Hành vi của chồng bạn trong một trong những trường hợp nêu tại Khoản 1, Điều 249 đã đề cập ở trên, chồng bạn có thể bị xem xét phạt tù từ 1 năm đến tối đa 5 năm tù. Tuy nhiên, việc xác định mức phạt đối với chồng bạn dựa trên các tình tiết giảm nhẹ, nếu có, để xác định. Khi yêu cầu giảm nhẹ của chồng bạn, chồng bạn sẽ cần phải làm đơn bao gồm đơn và các tài liệu liên quan để chứng minh các tình tiết giảm nhẹ cho tòa án:
– Đơn xin xem xét giảm hình phạt;
– Tài liệu và bằng chứng chứng minh tình tiết giảm nhẹ…

Xử dụng ma túy đá lần đầu bị xử phạt như thế nào?

“Tôi có một người bạn 17 tuổi lần đầu tiên sử dụng ma túy đá. Nếu anh ấy bị bắt khi đang sử dụng thì bị phạt bao nhiêu tiền và nếu bạn tôi bị bắt đi cai nghiện thì phải đi thời gian bao lâu. Tôi mong luật sư trả lời câu hỏi của tôi. Xin cảm ơn.”

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại chương XX của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội phạm ma túy từ Điều 247 đến Điều 259, không có quy định nào về việc sử dụng trái phép chất ma túy, vì vậy có thể hiểu hành vi sử dụng ma túy trái phép không được coi là tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015. Tuy nhiên, mặt khác, hành vi của bạn của bạn là một hành động được coi là có nguy cơ gây rối loạn an ninh công cộng, vì vậy bạn của bạn sẽ bị trừng phạt theo Nghị định 167/2013 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự xã hội và an toàn; Phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; Phòng chống bạo lực gia đình.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các vi phạm và danh tính cá nhân, người bạn đó có thể bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đến 1 triệu đồng cho hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của người bạn đó.

Liên quan đến việc gửi đến các cơ sở cai nghiện, quy định tại Điều 28 của Luật phòng chống ma túy năm 2000:

“1. Người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định phải được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2.  Việc đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiệntheo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Thời hạn cai nghiện ma tuý tại cơ sở cai nghiện bắt buộc từ một năm đến hai năm.
3.  Người nghiện ma tuý tự nguyện làm đơn xin cai nghiện thì được nhận vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc và không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính.
4.  Tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt buộc, chế độ cai nghiện bắt buộc, thủ tục đưa người nghiện ma tuý quy định tại khoản 1 Điều này vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”

Do đó, dựa trên sự giới thiệu của một người bạn lần đầu tiên sử dụng ma túy đá, nó không thuộc bất kỳ trường hợp nào được quy định tại Điều 28 của Luật Phòng chống ma túy 2008 nên người bạn đó sẽ không phải đi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện.

Nếu bạn vẫn còn thắc mắc hoặc có vấn đề pháp lý khác, vui lòng gọi 19006512 để liên hệ với Luật sư DFC để được tư vấn cụ thể hơn.

Mua bán 150g ma túy đá thì khung hình phạt như thế nào?

“Luật sư vui lòng cho tôi hỏi một chút được không, chồng tôi đã nhận được một đơn đặt hàng từ Thành phố Hồ Chí Minh, trong bưu kiện với 15 túi ma túy đá có trọng lượng 150g, và đã bắt tận tay, Luật sư cho tôi hỏi chồng tôi bị bắt thì bị phạt ở khung mấy, và có những giao dịch trước đây nhưng mà không bị bắt, liệu có được không tính vào lần này không? Tôi xin cảm ơn!”

Luật sư tư vấn:

Chồng bạn đã phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy được coi là một hoạt động vận chuyển trái phép chất ma túy từ nơi này sang nơi khác. Theo Điều 250 – Bộ luật hình sự 2015 về vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:

“1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Vận chuyển qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”

Như vậy, vận chuyển 150g ma túy đá thuộc về trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Do đó, chồng của bạn có thể bị trừng phạt hình sự với khung hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm, lần trước nếu có giao dịch nhưng không bị bắt, nó sẽ phụ thuộc vào cơ quan điều tra chứng minh các lô hàng trước đó.


Trên đây là phần tư vấn Tội mua bán trái phép chất ma tuý và các khung hình phạt tương ứng. Mọi thắc mắc xin quý vị hãy gửi tới Văn phòng Luật sư DFC hoặc liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 19006512 để được đội ngũ luật sư DFC tư vấn một cách chính xác nhất.

tư vấn tội mua bán trái phép chất ma túy